Xu Hướng 5/2024 # Ung Thư Hậu Môn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 4 Yêu Thích

Hậu môn là bộ phận cuối cùng của ống tiêu hóa, tiếp nối với trực tràng.

Ung thư hậu môn là tình trạng các tế bào ở ống hậu môn bị đột biến, phát triển không kiểm soát tạo nên các khối u. Ung thư hậu môn có nguy hiểm không? Ung thư diễn biến từ từ theo các giai đoạn từ 1 đến 4 nhưng bệnh khác biệt so với ung thư đại trực tràng về nguyên nhân, yếu tố nguy cơ, triệu chứng và phương pháp điều trị.

Hậu môn được tạo bởi nhiều loại tế bào khác nhau, mỗi loại đều có thể trở nên ác tính. Có 5 type ung thư hậu môn được phân loại dựa trên 5 loại tế bào khác nhau:

Ung thư biểu mô tế bào vảy: hay gặp nhất

Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (cloacogenic carcinoma): chiếm 25%, khối u xuất phát từ những tế bào gần tương tự như tế bào vảy

Ung thư biểu mô tuyến

Ung thư biểu mô tế bào đáy: là một dạng của ung thư da xuất hiện tại vùng da xung quanh hậu môn

Ung thư hắc tố Melanoma

Nguyên nhân ung thư hậu môn hiện nay chưa được chứng minh. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:

Nhiễm virus HPV (Human papillomavirus): Các nghiên cứu đã chứng minh nhiễm HPV là yếu tố nguy cơ của ung thư hậu môn. Quan hệ tình dục với người nhiễm HPV là đường lây truyền phổ biến nhất.

Tuổi cao: Đa số bệnh nhân được chẩn đoán ung thư hậu môn ở độ tuổi từ 50-80.

Các kích thích thường xuyên ở hậu môn: các kích thích hậu môn gây sưng phồng, đỏ, đau làm tăng nguy cơ phát triển ung thư ống hậu môn

Rò hậu môn: tình trạng lỗ rò thông thương giữa ống hậu môn và da bên ngoài. Lỗ rò thường xuyên chảy dịch, phân gây kích thích mô xung quanh lỗ hậu môn.

Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, trong đó có ống hậu môn. Người hút thuốc lá nguy cơ ung thư hậu môn tăng gấp 8 lần so với người không hút thuốc.

Suy giảm miễn dịch: người suy giảm miễn dịch như HIV, người ghép tạng, người dùng các thuốc ức chế miễn dịch có nguy cơ mắc ung thư hậu môn cao.

Triệu chứng ung thư hậu môn giai đoạn đầu thường không rõ ràng và không đặc hiệu. Bệnh nhân ung thư hậu môn có thể có các triệu chứng sau:

Chảy máu từ hậu môn: Máu thường đỏ tươi, có thể là rỉ máu đỏ tươi ra giấy vệ sinh

Đau vùng ống hậu môn: cảm giác đau tức nặng ở vùng hậu môn

Ngừa và chảy dịch từ ống hậu môn: có thể là dịch chứa máu hoặc dịch mùi hôi

Nổi khối hoặc sưng phồng vùng xung quanh lỗ hậu môn

Rối loạn tiêu hóa: táo bón hoặc tiêu chảy

Thay đổi khuôn phân

Ung thư hậu môn được chia làm 4 giai đoạn dựa vào các chỉ số T (tumor – khối u), N (node- hạch) và M (metastasis- di căn).

Giai đoạn 1: Khối u nhỏ hơn 2 cm và không có di căn hạch hay di căn xa

Giai đoạn 2: Khối u lớn hơn 2 cm và không có di căn hạch hay di căn xa

Giai đoạn 3A: Khối u có kích thước bất kỳ và xâm lấn tới hạch bạch huyết hoặc cơ quan lân cận (tử cung, bàng quang, âm đạo…)

Giai đoạn 3B: Khối u xâm lấn tới cơ quan lân cận nhưng hạch bạch huyết giới hạn xung quanh trực tràng, chưa có di căn xa. Hoặc khối u có kích thước bất kỳ, xâm lấn hạch vùng hoặc hạch bạch huyết xa nhưng không có di căn xa

Giai đoạn 4: ung thư hậu môn giai đoạn cuối, khối u di căn xa tới cơ quan khác.

Ung thư hậu môn tái phát: là tình trạng ung thư trở lại sau khi điều trị.

Người nhiễm HPV

Người hút thuốc lá kéo dài

Người suy giảm miễn dịch: HIV, dùng thuốc ức chế miễn dịch (tự miễn, ghép tạng..)

Người quan hệ tình dục không an toàn

Người có nhiều bạn tình

Bệnh nhân rò hậu môn kéo dài, không điều trị.

Hiện nay vẫn chưa có các biện pháp phòng ngừa ung thư hậu môn đặc hiệu.

Một số biện pháp giảm yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm:

Tiêm vắc xin HPV: hiện nay Việt Nam đã có vắc xin HPV cho 3 typs 16, 18 và 32.

Quan hệ tình dục an toàn: tránh lây nhiễm HPV và HIV

Hạn chế quan hệ nhiều bạn tình: làm tăng nguy cơ mắc HPV và HIV

Sử dụng bao cao su: Bao cao su có thể bảo vệ tránh lây nhiễm HIV tuy nhiên không có tác dụng bảo vệ hoàn toàn với HPV

Ngừng hút thuốc lá

Chẩn đoán ung thư hậu môn dựa vào dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm:

Thăm hậu môn trực tràng bằng tay: Khuyến cáo thăm khám hậu môn trực tràng bằng tay hàng năm cho bệnh nhân nam lớn hơn 50 tuổi và bệnh nhân nữ khi khám vùng tiểu khung.

Nội soi ống hậu môn: Thực hiện khi thăm khám ống hậu môn bằng tay còn nhiều nghi ngờ. Nội soi giúp đánh giá trực tiếp tổn thương.

Sinh thiết: biện pháp giúp chẩn đoán xác định bệnh. Sinh thiết thực hiện trong khi nội soi ống hậu môn có tổn thương nghi ngờ.

Siêu âm: siêu âm ổ bụng đánh giá tình trạng bụng sơ bộ hoặc siêu âm nội soi đánh giá xâm lấn của ung thư tới các lớp của ống hậu môn.

Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ: đánh giá khối u, sự xâm lấn tổ chức xung quanh, di căn hạch và xâm lấn cơ quan lân cận.

Chụp PET/CT: Đánh giá tổn thương tại chỗ và di căn xa toàn cơ thể.

Điều trị ung thư trực tràng hiện nay có 3 phương pháp chính: phẫu thuật, xạ trị và hóa chất. Phác đồ điều trị phụ thuộc vào các yếu tố:

Type ung thư hậu môn, giai đoạn bệnh.

Cân nhắc các biến chứng hay tác dụng phụ của điều trị

Lựa chọn của bệnh nhân

Thể trạng bệnh nhân

Phẫu thuật

Giai đoạn sớm (1,2) : Cắt bỏ khối u hậu môn và một số tổ chức xung quanh. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ sau đó.

Giai đoạn muộn (3,4):

Trước kia đa số bệnh nhân ung thư hậu môn giai đoạn muộn vẫn được chỉ định phẫu thuật. Tuy nhiên với tiến bộ của xạ trị và hóa chất thì các bệnh nhân ung thư hậu môn giai đoạn muộn không có chỉ định phẫu thuật mà thay bằng hóa xạ trị đồng thời

Trường hợp khối u tiến triển hoặc tái phát bệnh nhân có thể được chỉ định làm hậu môn nhân tạo.

Xạ trị

Trong ung thư hậu môn xạ trị thường được phối hợp với hóa chất. Bệnh nhân thường được xạ trị liên tục 5 ngày/tuần trong 5-6 tuần.

Biến chứng xạ trị: mệt mỏi, phản ứng da từ nhẹ đến vừa, rối loạn tiêu hóa, cảm giác khó chịu khi đi vệ sinh, các kích thích hậu môn tạm thời (đỏ da, sưng phồng…)

Hóa trị

Trong điều trị ung thư hậu môn phác đồ hóa chất thường kết hợp nhiều thuốc ví dụ: fluorouracil (5-FU, Adrucil) kết hợp với Mitomycin C(Mitozytrez, Mutamycin) hoặc Cisplatin. Bệnh nhân HIV mắc ung thư hậu môn cần dùng liều thấp hơn phụ thuộc và hệ miễn dịch của bệnh nhân.

Tác dụng phụ của hóa chất bao gồm mệt mỏi, nôn và buồn nôn, rụng tóc, tiêu chảy, chán ăn.