Đề Xuất 5/2024 # Tiếp Cận Nhiễm Ký Sinh Trùng # Top 2 Yêu Thích

Máu

Plasmodium sp

Kỹ thuật làn máu mỏng và giọt máu dày ( ví dụ có thể sử dụng lưỡi dao nhỏ trích máu từ đầu nhón tay hoặc dái tai) hoặc 5-10ml máu đã chống đông ( tốt nhất là máu đựng ống chứa chất chống đông EDTA)

Thu thập nhiều mẫu trong giai đoạn cấp tính của bệnh.

Chuẩn bị phiến đồ từ máu mao mạch hoặc máu không đông trong vòng 3h sau khi lấy máu.

.

Sử dụng phương pháp nhuộm Wright hoặc Giemsa.

Đảm bảo lam kính sạch

Babesia sp

Bệnh phẩm phiến đồ giọt máu dày và mỏng giống như làm Plasmodium sp

Lấy máu giống như làm Plasmodium sp.

Phương pháp nhuộm Wright hoặc Giemsa.

Hình thái học hình nhẫn giống như Plasmodium sp không có sắc tố và giao tử trưởng thành. Bốn loài được chẩn đoán của Babesia sp nhưng không thường gặp.

Trypanosoma sp

Phiến đồ lam mỏng bằng máu mao mạch hoặc 5-6 ml máu chống đông được lấy.

Lấy máu mao mạch hoặc máu đã chống đông. Phết bệnh phẩm lên lam kính

Các kỹ thuật tập trung bệnh phẩm được sử dụng để tăng độ nhạy của chẩn đoán.

Sự vận động của Trypanosoma được quan sát ở trong lam kính ướt, nhuộm Giemsa (hoặc Field) được cố định bệnh phẩm.

Giun chỉ

Phiến đồ lam máu giọt mỏng và dày từ 1ml máu đã chống đông, nếu mẫu đầu tiên âm tính, thì lấy mẫu 2 khoảng 5-10ml, quay ly tâm hoặc phiến lọc.

Ấu trùng của Wuchereria bancrofti và Brugia malayi: bệnh phẩm máu lấy trong khoảng thời gian giữa 10 tối và 2 sáng.

Loa loa, Dipetalonema perstans, và Mansonella ozzardi: bệnh phẩm máu lấy trong khoảng thời gian giữa 10 sáng và 6 tối.

Phương pháp nhuộm trực tiếp bằng Giemsa hoặc hematoxylin-eosin, sau khi cố định bằng formalin 2% (kỹ thuật Knott) hoặc sau khi lọc qua màng Nucleopore® có độ nhạy cao hơn.

Bệnh phẩm từ tủy xương, cơ quan hệ liên võng nội mô khác hoặc dịch não tủy

Leishmania sp

Chọc hút tủy xương, lách, gan hoặc hạch lympho hoặc phiến đồ cô đặc bạch cầu

Phết lam kính

Sử dụng phương pháp nhuộm Giemsa, Wright – Giemsa hoặc nhuộm HE.

Naegleria

Acanthamoeba

Balamuthia

Dịch não tủy

Sử dụng kỹ thuật lấy vô trùng

Kiểm tra mẫu bệnh phẩm càng sớm càng tốt.

Xét nghiệm bằng kính hiển vi quang học hoặc kính hiển vi tương phản pha

Ký sinh trùng có thể phát hiện khi quan sát sự chuyển động của chúng, chúng có thể bắt màu hoặc cố định khi nhuộm Giemsa hoặc nuôi cấy

Trypanosoma brucei gambiense và rhodesiense

Chọc hút hạch bạch huyết hoặc săng

Dịch não tủy

Sử dụng kỹ thuật thu thập vô trùng

Sử dụng tiêu bản có làm ướt để phát hiện ký sinh trùng di chuyển hoặc cố định và nhuộm Giemsa hoặc Field trước và sau khi quay ly tâm.

Hút dịch tá tràng hoặc sinh thiết hỗng tràng

Giardia sp

Cryptosporidium sp

Cystoisospora sp

Cyclospora sp

Microsporidia

Strongyloides sp

Hút dịch tá tràng hoặc mẫu sinh thiết hỗng tràng

Xét nghiệm dịch hút tá tràng ngay sau khi hút, hoặc cố dịnh và nhuộm. Xét nghiệm mô bệnh học mẫu sinh thiết

Kính hiển vi điện tử là tiêu chuẩn vàng để phát hiện Microsporidia.

Sinh thiết trực tràng

Schistosoma mansoni

Schistosoma japonicum

Sinh thiết trực tràng từ bóng trực tràng ( Houston valve), khoảng 9cm từ hậu môn

Cố định mô bệnh học và cắt nhiều tiêu bản tăng độ nhạy của chẩn đoán.

Phân loại dựa trên hình thái của trứng

Nội soi đại tràng sigma

Entamoeba histolytica

Một phần niêm mạc được cắt hớt bằng dụng cụ phẫu thuật que nạo curet hoặc thìa nạo Volkmann hoặc hút bằng pipette có đầu bóng cao su khoảng 1ml từ tổn thương (tăm bông ngoáy tổn thương không được ưa thích dùng)

Xét nghiệm mẫu ngay hoặc sau khi cố định và nhuộm.

Sử dụng băng keo ướt hoặc các miếng dán cố định (ví dụ, với vết trám Trichrome) để phát hiện nang và thể hoạt động. Công cụ phát hiện kháng nguyên gen của E. histolytica; xét nghiệm nhạy hơn và có thể phân biệt với amip không gây bệnh khác là E. histolytica.

Phân

Entamoeba histolytica

Entamoeba dispar

Entamoeba moshkovski

Các amip khác

Bệnh phẩm phân tươi lấy nhiều lần (≥ 3) nên được lấy vào buổi sáng

Kiểm tra các mẫu bệnh phẩm chưa định dạng hoặc mẫu phân tiêu chảy trong vòng 15 phút

Các bệnh phẩm phân cần được giữ lạnh cho đến khi xét nghiệm Bảo quản bằng formalin hoặc các dung dịch cố định khác.

Sử dụng các tiêu bản soi tươi hoặc lam kính nhuộm cố định ( nhuộm Trichrome) và kỹ thuật tập trung nang.

Kỹ thuật xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu choE. histolytica độ nhạy cao hơn và có thể phân biệt E. histolytica với các amip không gây bệnh khác và các vi sinh vật không gây bệnh khác E. dispar, E. moshkovski.

Giardia sp

Bệnh phẩm phân lấy nhiều mẫu(≥ 3) buổi sáng vào mỗi ngày khác.

Soi phân tươi hoặc bảo quản bằng dung dịch formalin hoặc dung dịch cố định khác. Thể hoạt động cũng có thể phát hiện trong dịch hút tá tràng.

Các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm trực tiếp và tập trung. Nang được phát hiện các tiêu bản soi trực tiếp và thể hoạt động phát hiện sau khi cố định, lam kính Trichrome. Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên trong phân có độ nhạy cao hơn

Cryptosporidium sp

Các mẫu phân tươi (≥ 3) được lấy hàng ngày hoặc mỗi ngày khác

Làm lạnh và xét nghiệm mẫu phân tươi hoặc bảo quản trong formalin hoặc dung dịch cố định khác.

Xử lý bệnh phẩm phân tươi, bằng tay và dung dịch bảo quản quản dichromate dễ bị nhiễm khuẩn.

Hút dịch tá tràng hoặc sinh thiết tá tràng có thể dùng để chẩn đoán.

Sử dụng các tiêu bản soi trực tiếp và các lam kính nhuộm cố định ( nhuộm Trichrome) và kỹ thuật tập trung nang.

Nhuộm bệnh phẩm bằng phương pháp nhuộm kháng acid và safranin cải tiến Xét nghiệm kháng nguyên trong phân có độ nhạy cao hơn.

Cystoisospora sp

Các mẫu phân tươi được thu thập hằng ngày hoặc mỗi ngày khác

Xét nghiệm phân tươi hoặc bảo quản bằng dung dịch formalin hoặc dung dịch cố định khác. Kỹ thuật tập trung bệnh phẩm tăng độ nhạy

Nang trứng trưởng thành có thể quan sát được trong tiêu bản soi tươi thông qua tương phản ánh sáng hoặc kính hiển vi huỳnh quang. Nhuộm cố định bệnh phẩm bằng nhuộm kháng acid cải tiến. Khi xét nghiệm phâm âm tính, xét nghiệm dịch hút tá tràng hoặc bệnh phẩm sinh thiết có thể dùng để chẩn đoán.

Cyclospora spp

Các mẫu phân tươi được lấy hàng ngày hoặc nhiều ngày khác nhau

Mẫu bệnh phẩm cần được bảo quản lạnh và xét nghiệm luôn hoặc đông lạnh hoặc bảo quản dung dịch formalin 10% và kali dichromate 2,5%. Các xét nghiệm khác nhau đòi hỏi các kỹ thuật bảo quản khác nhau. Kỹ thuật tập trung tăng độ nhạy của xét nghiệm.

Xét nghiệm soi tươi bằng ánh sáng thông thường, hoặc ánh sáng tương phản và kính hiển vi huỳnh quang cực tím. Nang trứng trưởng thành phát sáng huỳnh quang dưới tia cực tím. Các mẫu bệnh phẩm cố định có thể được nhuộm bằng nhuộm kháng acid và safranin cải tiến. Xét nghiệm bào tử có thể chẩn đoán phân biệt Cyclospora với tảo lam.

Microsporidia

Nhiều mẫu bệnh phẩm phân được lấy hằng ngày hoặc mỗi ngày khác nhau

Các mẫu sinh thiết ruột non là cần thiết nếu xét nghiệm phân âm tính.

Các mẫu bệnh phẩm nhuộm bằng phương pháp chromotropic được sử dụng rộng rãi nhất. Các hóa chất huỳnh quang ví dụ như calcoflour trắng cũng có thể được sử dụng làm test nhanh chẩn đoán.

Kính hiển vi điện tử là phương pháp có độ nhạy cao nhất và được sử dụng để phân loại.

Trichuris sp

Ascaris sp

Giun móc

Strongyloides sp

Sán dây

Sán lá gan

Nhiều mẫu phân được lấy hàng ngày ( có thể cần đến 7 mẫu đối với Strongyloides)

Bênh phẩm được bảo quản lạnh và xét nghiệm luôn hoặc cố định bằng formalin 10% và cô đặc dung dịch bằng formalin-ethyl acetate.

Ấu trùng có thể được phát hiện với Strongyloides; trứng có thể được phát hiện với những loài giun đường ruột khác.

Với Strongyloides, xét nghiệm ở môi trường đĩa thạch có độ nhạy cao hơn xét nghiệm tìm trứng và ký sinh trùng. Nếu phân được giữ ở nhiệt độ môi trường ấu trùng Strongyloides có thể nở giống như bình thường.

Enterobius sp

Trứng được lấy từ xung quanh hậu môn bằng giấy bóng kính hoặc quết bằng lam kính

Thu thập bệnh phẩm ở hậu môn vào buổi sáng trước khi đi ngoài hoặc tắm.

Trứng Enterobius thỉnh thoảng có thể phát hiện trong mẫu phân hoặc dịch âm đạo khi làm test Papanicolaou. Giun trưởng thành có thể quan sát được ở vùng quanh hậu môn hoặc trong âm đạo.

Đờm hoặc dịch tiết từ đường hô hấp

Paragonimus sp

Đờm soi tươi

Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm càng sớm càng tốt, hoặc bảo quản mẫu để kiểm tra sau

Kỹ thuật tập trung mẫu có thể cần thiết. Đôi khi, trứng có thể xuất hiện trong dịch màng phổi.

Strongyloides sp (lan tỏa)

Đờm, bất kỳ dịch tiết nào, dịch thu được bằng BAL hoặc dụng cụ hút ẩm.

Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm càng sớm càng tốt hoặc bảo quản để xét nghiệm sau.

Ấu trùng hoạt động có thể phát hiện khi soi tươi hoặc có thể nhuộm màu và cố định với Giemsa.

Sinh thiết phổi

Paragonimus sp

Sinh thiết phổi mở hoặc

sinh thiết qua da dưới hướng dẫn màn huỳnh quang tăng sáng hoặc CT

Thu thập mẫu bệnh phẩm và để trong ống đựng bệnh phẩm vô trùng có dung dịch muối vô khuẩn. Cố định và nhuộm màu với Giemsa hoặc hematoxylin -eosin.

Có thể xác định trứng và sán trưởng thành.

Da

Onchocerca volvulus

Đối với bệnh nhân nhiễm trùng ở châu Phi, sinh thiết da từ đùi, mông, hoặc mào chậu

Đối với bệnh nhân ở Mỹ Latin, sinh thiết da từ vùng đầu, xương vai hoặc mông

Sinh thiết da, cần chuẩn bị sát khuẩn bằng cồn, dùng kim 25 -gauge xuyên qua lớp biểu bì, nâng vùng da ý lên và sau đó cắt một miếng mô nhỏ bằng dao mổ hoặc lưỡi dao cạo, hoặc sử dụng dụng cụ bấm sinh thiết củng – giác mạc. Tránh chảy máu Xét nghiệm luôn mẫu bệnh phẩm hoặc cố định bằng cồn methanol và nhuộm với Giemsa hoặc hematoxylin – eosin.

Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm lơ lửng trong nước muối vì các microfilaria di động có thể di chuyển từ mẫu sinh thiết da. Microfilariae có thể quan sát nhiều mô.

Leishmania sp

Leishmania amastigotes không thể phân biệt với Trypanosoma cruzi về mặt hình thái học. Leishmania có thể được nuôi cấy từ mảnh sinh thiết da, phát triển ở mức in vitro có thể mất vài tuần. Xét nghiệm phát hiện ADN của Leishmania có sẵn.

Dịch tiết hoặc sinh thiết đường tiết niệu

Trichomonas sp

Các bệnh phẩm vô khuẩn từ dịch tiết âm đạo, tiết niệu hoặc tuyến tiền liệt để trong ống nghiệm có lượng nhỏ dung dịch nước muối vô khuẩn.

Với nữ giới không được vệ sinh trước khi lấy mẫu bệnh phẩm 3-4 ngày.

Gửi mẫu bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt.

Xác định các sinh vật di động bằng soi tươi là nhanh nhất. Kháng thể trực tiếp có gẵn huỳnh quang với ký sinh trùng có độ nhạy cao hơn, nuôi cấy thường có độ nhậy cao hơn nhưng phải mất từ 3-7 ngày./

Schistosoma haematobium, đôi khi là S. japonicum

Lấy nước tiểu trực tiếp hoặc sinh thiết từ vùng tam giác cổ bàng quang

Thời gian lấy nước tiểu là từ giữa trưa đến 3 giờ chiều. Phương pháp ly tâm làm tăng khả năng phát hiện.

Trứng có thể quan sát khi soi tươi nước tiểu hoặc mẫu sinh thiết từ bàng quang.