Đề Xuất 5/2024 # U Mạc Treo Ruột (Mesenteric Tumors) # Top 3 Yêu Thích

Author

Neal E Seymour MD, Professor, Department of Surgery, Tufts University School of Medicine

http://emedicine.medscape.com/article/191675-overview#showall

Giới thiệu

U nang mạc treo là tổn thương ít thấy đc đề cập chung với các tổn thương tương tự của mạc nối. Tổn thương có thể là dạng nang hay rắn, và có thể phân biệt đc mức độ ác tính hay lành tính dựa trên lâm sàng. Ở đây sẽ giới thiệu sơ nét về các tổn thương dạng khối của mạc treo.

Khối tổn thương tròn đều, khích thước tương đối nhỏ của mạc treo ruột nón ko gây triệu chứng và đc phát hiện tình cờ lúc phẫu thuật.

Những ghi nhận đầu tiên về vấn đề này đc đề cập từ TK 20. 1936, Hart khám phá và mô tả rõ ràng về một khối u rắn ở mạc treo. Và các nghiên cứu sau này trong cách điều trị đã xác lập đc hình ảnh rõ ràng về các types tổn thương đc đề cập như là khối ở mạc treo

Next Section: Problem

Vấn đề

Dù hiếm gặp, u mạc treo có thể bắt gặp ở bất kì độ tuổi nào từ lúc mới sinh cho đến trưởng thành. Các khối u này nên đc cắt nghĩ là khối sờ thấy đc trong ổ bụng, nhưng có thể dẫn đến các chuẩn đoán phân biệt của bệnh lý ổ bụng một khi đã áp dụng hình ảnh học hay mở bụng.

Previous

Next Section: Problem

Dịch tễ

Tần suất

Khối u rắn nguyên phát rất hiếm, chỉ ghi nhận đc số lượng nhỏ các ca, gây khó khăn cho sự phân định xuất độ của các type. Ước tính xuất độ khoảng 1/200000-350000 dân số. U mạc treo dạng nang đc mô tả 40-60% các ca ghi nhận.

U ác tính nguyên phát của mạc treo thật sự rất hiếm, có thể hiếm như u ác tính của ruột non. Các công bố ghi nhận rằng 1/3 – 1/2 của tất cả các khối u từ mạc treo là ác tính. Những ca lớn nhất đc ghi nhận là từ Pháp và Trung Quốc.

Các báo cáo trên cũng cho thấy 2/3 của các khối u ác tính từ mạc treo là mesenchymatous (hầu hết đc mô tả như là leiomyosarcoma hay liposarcoma), trong khi số còn lại là lymphoma nguyên phát.

Cook et al, dựa vào dữ kiện nghiên cứu Surveillance, Epidemiology and End Results, ước tính tỉ lệ nam/nữ của các loại ung thư trong khoảng thời gian 1975 – 2004. Theo đó, ung thư mạc treo xảy ra chủ yếu ở nữ với tỷ lệ nam/nữ chỉ 0.18 đối với tất cả dạng ung thư của phúc mạc, mạc treo, mạc nối.

Previous

Next Section: Problem

Nguyên nhân

Previous

Next Section: Problem

Sinh lý bệnh học

Khối lành tính mạc treo.

Hầu hết chỉ tìm thấy duy nhất trên mạc treo ruột non, dù nang mạc treo ruột già cũng đc đề cập đi kèm. Mầu hết là lymphangioma, nhưng nang phúc mạc đơn thuần và nang ruột cũng đc tìm thấy cũng như là số lượng hiếm u biểu mô mạc treo (mesenteric mesothelioma) nổi bật lên là một phức hợp dạng nang khi mở bụng.

lipoblastoma nguyên phát của mạc treo đc báo cáo ở trẻ sơ sinh và trẻ <12t. Dạng u lành của mô mỡ bào thai (fetal-embryonal fat tissue) thường đc nhận ra khi một khối sờ đc ở bụng khi thăm khám và rất dễ đáp ứng với phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn, dù tái phát phát tại chỗ cũng đc đề cập. Các u tân sinh lành tính khác của mạc treo hiếm hơn, như u nguồn gốc thần kinh, u mạch máu ( hamartoma), Và u mô đệm kích thước nhỏ không triệu chứng cũng đc ghi nhận.

lipoblastoma nguyên phát của mạc treo http://www.humpath.com/spip.php?article1530&id_document=17588

Mesenteric cystic lymphangioma http://www.ispub.com/journal/the-internet-journal-of-surgery/volume-19-number-1/mesenteric-cystic-lymphangioma.html

U ác tính mạc treo

U ác tính nguyên phát trung mô hay mô đệm của mạc treo ruột cũng như mạc nối lớn – nhỏ là một nhóm nhỏ hiếm gặp của ung thư ổ bụng giống như Sacroma sau phúc mạc ( retroperitoneal sarcoma) hay u mô đệm ống tiêu hóa (gastrointestinal stromal tumors – GISTs). Hầu hết chúng đc mô tả như sacroma cơ trơn (leiomyosarcoma). Miettinen et al công bố rằng, trong một nhóm 26 ca đc nghiên cứu bởi Armed Forces Institute of Pathology, xuất độ của u mạc nối và mạc treo gần ngang nhau.

Hình ảnh CT của u mô đệm mạc treo. Đây là tổn thương xâm lấn cấu trúc mạch máu quanh mạc treo hỗng tràng .

Primary mesenteric liposarcoma http://www.thejgo.org/article/view/274/574

Markers của các type u chỉ ra rằng kiểu hình chúng khá tương đồng với nhóm u GISTS và ít liên hệ với u cơ trơn sau phúc mạc.

Bn với khối u mạc treo có triệu chứng tắc ruột, tuy nhiên, khác với u nguyên phát ở ruột non, phát hiện đc khối u lớn trước khi sự tắc ruột diễn ra.

Loạn dưỡng mô mỡ mạc treo (Mesenteric lipodystrophy)

Loạn dưỡng mô mỡ mạc treo (viêm co rút mạc treo – retractile mesenteritis; viêm mô mỡ mạc treo – mesenteric panniculitis) là tình trạng hiếm gặp có thể lầm lẫn với u tân sinh mạc treo trên lâm sàng, hình ảnh học.

Khối gồm có mô mỡ tăng sản, mô xơ đậm đặc, thoái hóa mỡ, cùng với sự viêm thâm nhiễm không đặc hiệu. Triệu chứng hiện diện hầu hết là đau bụng, mặc dù đã có ghi nhận đi kèm với sốt, vôi hóa mạc treo, mất protein qua ruột.

Điều trị chủ yếu bảo tồn (dù việc chuẩn đoán cần phải phẫu thuật sinh thiết). Với các bn có triệu chứng nặng hơn, thuốc kháng chuyển hóa (antimetabolite) như cyclophosphamide đc dùng giảm triệu chứng và kích thước tổn thương. Các báo cáo khác ghi nhận sự ích lợi của steroids, colchicine, and tamoxifen.

Phì đại bạch huyết mạc treo (Mesenteric lymphadenopathy)

Cassteman’s disease http://radiographics.rsna.org/content/31/6/1793/F10.expansion.html

Previous

Next Section: Problem

Lâm sàng

Đau là triệu chứng chính . Cũng có thể sờ đc khối u bụng, có thể khô đi kèm cơn đau. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón cũng đc mô tả kèm với u mạc treo.

Dù hầu hết triệu chứng phản áng quá trình khởi phát chậm rãi, tắc ruột cũng đc ghi nhận khi có khối u mạc treo lành hay ác tính. Đối với các ca u ác tính, tắc ruột có thể là thứ phát từ tổn thương lúc đầu. Với các ca u lành tính như u mỡ, sinh lý bệnh học gây nên tắc ruột rất phức tạp.

Sự tắc ruột với khối u mỡ mạc treo liến quan đến đè ép ruột non, xoán ruột, hay nhồi máu khối u và gây cản trở do sự viêm nhiễm tái diễn. Viêm ruột thừa cấp là kết quả của xoắn do u mạc treo ruột non cũng đc đề cập.

Thăm khám lâm sàng có thể bắt gặp khối ổ bụng. Trong các ca u mỡ, khối u thường khó đáng giá qua sờ bụng do mật độ mềm hơn.

Trong các ca nang mạc treo, thăm khám có thể thấy đc khối di động từ phải sang trái và trái sang phải (dấu Tillaux sign), khác với nang mạc nối có thể di động theo mọi hướng.

Previous

Next Section: Problem

Chỉ định

Previous

Next Section: Problem

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…