Phổ Biến 4/2024 # Ung Thư Di Căn Xương Là Gì? Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 7 Yêu Thích

Ung thư di căn xương là tình trạng di căn ung thư từ ổ nguyên phát đến tổ chức xương do sự xâm lấn của khối u ác tính. Lúc này cấu trúc xương bị tổn hại nghiêm trọng, gây đau đớn dữ dội và làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Ung thư di căn xương là gì?

Ung thư di căn xương còn được gọi là di căn xương (Bone metastases). Đây là một loại di căn ung thư xảy ra do tế bào ung thư cùng khối u nguyên phát phát triển và di chuyển đến tổ chức xương.

Trong thời gian này cấu trúc xương bị tổn hại nghiêm trọng, gây đau đớn dữ dội làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt và giảm chất lượng cuộc sống.

Khác với những khối u ác tính về huyết học (những khối u không rắn và bắt nguồn từ máu), di căn xương thường hình thành và tiến triển bởi những khối u biểu mô, sau đó tạo ra một khối rắn bên trong xương.

Nguyên nhân gây ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương xảy ra khi tế bào ung thư phát sinh, thoát ra và di căn đến xương từ khối u ban đầu. Tuy nhiên các chuyên gia không thể xác định nguyên nhân cụ thể khiến một số bệnh ung thư lây lan và di chuyển đến xương thay vì làm ảnh hưởng đến một vị trí khác, điển hình như gan.

Những loại tổn thương của bệnh ung thư di căn xương

Xương trải qua một quá trình tu sửa liên tục trong điều kiện bình thường. Quá trình này được thực hiện thông qua osteoblast lắng đọng và tế bào hủy xương qua trung gian tái hấp thu. Khi đó xương sẽ được điều chỉnh thường xuyên với mục đích cân bằng nồng độ canxi trong cơ thể và duy trì cấu trúc xương.

Khi di căn, những tế bào ung thư khiến osteolytic (tiêu xương) hoặc osteoblastic (nguyên bào xương) bị tổn thương. Đồng thời làm ảnh hưởng đến sự phát triển cơ chế phản xạ của cơ thể.

Theo kết quả nghiên cứu, di căn thoái hóa xương hoạt động mạnh và nghiêm trọng hơn di căn nguyên bào nuôi. Tuy nhiên dù đang phát triển ở thể bệnh nào thì bệnh nhân đều có khả năng cao bị phì đại và tăng sinh tế bào hủy xương.

Những loại tổn thương và các khối u nguyên phát gồm:

Tổn thương tiêu xương

Ung thư tuyến giáp

Ung thư thận

Ung thư phổi

Bệnh đa u tủy

Non-Hodgkin lymphoma

U ác tính

Tế bào Langerhans mất tế bào gốc

Tổn thương nguyên bào nuôi Tổn thương hỗn hợp

Vị trí xương hay bị di căn

Những vị trí thường bị ảnh hưởng sớm nhất gồm:

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư di căn xương

Đau dữ dội là một trong những đặc trưng ở bệnh ung thư di căn xương. Thời gian đầu, cơn đau xuất hiện âm ỉ gây khó chịu, sau đó nặng nề hơn theo thời gian. Lúc này người bệnh có cảm giác đau buốt, biểu hiện buốt ngắt quãng.

Cơn đau có thể đột ngột xuất hiện ngay cả khi đã được kiểm soát. Đau nhiều lần trong ngày, tần suất đau tăng cao và thường không báo trước. Mức độ nghiêm trọng của cơn đau thường tăng cao vào ban đêm và giảm nhẹ khi hoạt động.

Những triệu chứng và dấu hiệu khác của bệnh ung thư di căn xương gồm:

Gãy xương bệnh lý: Ở một số trường hợp, gãy xương bệnh lý là triệu chứng ban đầu của bệnh. Triệu chứng này xảy ra phổ biến hơn ở những bệnh nhân đang có tổn thương tiêu xương.

Chèn ép tủy sống hoặc chèn ép rễ dây thần kinh: Khi tế bào ung thư phát triển và di căn đến cột sống, người bệnh sẽ có dấu hiệu chèn ép tủy sống hoặc chèn ép rễ dây thần kinh.

Triệu chứng tăng calci máu: Triệu chứng tăng calci máu do di căn xương gồm lú lẫn, táo bón, buồn nôn, nôn ói, cơ thể mệt mỏi, kém ăn, thường xuyên đi tiểu, yếu cơ, buồn ngủ hoặc uể oải, thường xuyên thấy khát hôn mê, suy thận.

Triệu chứng toàn thân: Xuất hiện hạch ngoại vi, sụt cân, thiếu máu do tổn thương tủy xương, giảm khả năng vận động, giảm tiểu cầu gây xuất huyết, giảm sức đề kháng dẫn đến nhiễm trùng cơ hội.

Ngoài những biểu hiện nêu, bệnh nhân có thể đối mặt thêm với những triệu chứng của ung thư nguyên phát.

Nguyên nhân gây các triệu chứng

Những nguyên nhân làm phát sinh các triệu chứng từ bệnh ung thư di căn xương gồm:

1. Tái cấu trúc xương

Di căn xương làm ảnh hưởng đến hoạt động của nguyên bào xương và tế bào xương. Điều này làm mất sự điều hòa liên kết và dẫn đến dị dạng xương.

Dị dạng xương có xu hướng suy yếu và không thể chịu được những áp lực cơ học bình thường khi bệnh nhân hoạt động. Lúc này bệnh nhân dễ bị gãy xương, mất tính ổn định cột sống và gây chèn ép cột sống.

Ngoài ra phần xương bị dạng còn có khả năng kích hoạt những thụ thể đau, bao gồm trong xương và mô xung quanh.

2. Nhiễm toan

Nhiễm toan thể hiện cho tình trạng nồng độ axit ở một vị trí nhất định tăng cao, kể cả các mô, nước tiểu và máu. Tế bào xương sản xuất những proton ngoại bào, đồng thời làm giảm nồng độ pH của chất nền ngoại bào tồn tại xung quanh tế bào hủy xương.

Để phản ứng lại tình trạng nhiễm toan, phản ứng đau trong não sẽ được kích hoạt bởi những thụ thể trong xương. Vì thế các nhà nghiên cứu cho rằng, nhiễm toan chính là nguyên nhân chính làm phát sinh biểu hiện đau nhức âm ỉ và đau mãn tính khi mắc bệnh di căn xương.

Mức độ nghiêm trọng của bệnh ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương thường gây ra những biến chứng nghiêm trọng sau:

Về tiên lượng, nhìn chung bệnh nhân có tiên lượng xấu khi ung thư di căn vào xương. Tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của ung thư nguyên phát.

Phần lớn thời gian sống của những bệnh nhân bị ung thư di căn xương có thể tính theo năm. Tuy nhiên riêng đối với trường hợp bị ung thư phổi, thời gian sống của bệnh nhân được tính theo tháng.

Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương được chẩn đoán thông qua những triệu chứng lâm sàng và những những thăm dò cận lâm sàng.

1. Chẩn đoán lâm sàng

Kiểm tra triệu chứng lâm sàng và tiền sử mắc bệnh là bước đầu trong quá trình chẩn đoán bệnh ung thư di căn xương.

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Những xét nghiệm hình ảnh được sử dụng để chẩn đoán bệnh di căn xương gồm:

Hình ảnh X-quang thường quy có thể phản ánh những tổn thương xương, bao gồm tình trạng kết đặc xương, ổ tiêu xương hoặc hỗn hợp. Lúc này bệnh nhân đã bị ung thư di căn xương giai đoạn muộn.

Xạ hình xương được chỉ định để phát hiện những tổn thương do bệnh ung thư di căn xương ở giai đoạn sớm hơn. Mặc dù có độ đặc hiệu không cao nhưng kỹ thuật này có độ nhạy tương đối cao.

Khi bị di căn xương, xạ hình xương sẽ cho ra những biểu hiện gồm tăng hoạt tính phóng xạ đa ổ với tỉ trọng, kích thước và hình dạng không giống nhau, phân bố rải rác trên toàn bộ hệ thống xương, không đều và không đối xứng, nhất là trên cột sống.

Khi ổ tổn thương xuất hiện đơn độc, bệnh nhân có thể được chỉ định chụp SPECT (chụp 3 pha). Kết quả từ kỹ thuật này có thể giúp bác sĩ phân tích đặc tính ổ tổn thương. Ngoài ra để phát hiện ung thư giai đoạn sớm (chức năng, vị trí khối u), bệnh nhân có thể chụp PET hoặc PET-CT.

Kết quả chụp cộng hưởng từ giúp bác sĩ chuyên khoa kiểm tra xương và những tổ chức phần mềm. Kỹ thuật này mang đến giá trị chẩn đoán cao nhất khi ung thư di căn đến vùng cột sống.

Chụp cắt lớp vi tính cho phép bác sĩ sớm phát hiện những tổn thương di căn có hủy xương.

Tùy thuộc vào từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết trực tiếp hoặc sinh thiết dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, đồng thời làm xét nghiệm mô bệnh học.

Để phòng ngừa bỏ sót và phát hiện tế bào ung thư nguyên phát, bệnh nhân cần sinh thiết nhiều mẫu bệnh phẩm.

Một số kỹ thuật khác

Kiểm tra sự mất thăng bằng giữa quá trình hủy cốt bào và tạo cốt bào.

Đo mật độ xương giúp phát hiện sớm tình trạng loãng xương.

Những kỹ thuật chẩn đoán ung thư nguyên phát.

3. Chẩn đoán phân biệt

Bệnh ung thư di căn xương được chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý sau:

Phương pháp điều trị ung thư di căn xương

Bệnh nhân bị ung thư xương được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Bao gồm sử dụng thuốc, xạ trị, phẫu thuật, làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư.

1. Nguyên tắc điều trị bệnh ung thư di căn xương

Bệnh nhân bị ung thư di căn xương chủ yếu được chăm sóc kết hợp với điều trị triệu chứng để giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng của bệnh, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống. Cụ thể điều trị tăng calci máu, gãy xương, giảm đau, nâng cao thể trạng và sức đề kháng…

Làm chậm hoặc/ và ngăn chặn quá trình hủy phá xương.

Làm chậm quá trình di căn xương.

Kết hợp điều trị di căn xương với ung thư nguyên phát nếu có thể.

2. Sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương

Để làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và điều trị triệu chứng, bệnh nhân bị di căn xương được yêu cầu sử dụng những loại thuốc sau:

Bệnh nhân bị di căn xương được yêu cầu sử những loại thuốc tạo xương và thuốc điều trị loãng xương với mục đích giảm đau, tăng cường mật độ xương và nâng cao sức khỏe xương khớp. Đồng thời giúp hạn chế di căn xương mới và phòng ngừa tình trạng lệ thuộc vào các thuốc giảm đau mạnh.

Thuốc tạo xương được sử dụng bằng cách tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay, khoảng vài tuần tiêm một lần tùy theo tình trạng bệnh. Ở một số trường hợp khác, bệnh nhân có thể được dùng thuốc tạo xương dạng uống. Tuy nhiên dùng đường uống thường gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa và kém hiệu quả hơn.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đau, bệnh nhân được yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn hoặc thuốc giảm đau mạnh (thuốc bán theo toa) để kiểm soát triệu chứng.

Steroid thường được dùng với mục đích cải thiện sưng viêm quanh những vị trí bị ung thư. Từ đó giúp cải thiện cơn đau và tăng phạm vi chuyển động cho bệnh nhân.

Ngoài ra Steroid có khả năng hạn chế biến chứng ung thư. Tuy nhiên do có khả năng gây tác dụng phụ nên Steroid cần được dùng thận trọng trong tất cả trường hợp, nhất là khi dùng liều cao và dùng trong thời gian dài.

Các thuốc diệt tế bào ung thư có thể tìm kiếm những bất thường trong tế bào ung thư, tập trung tiêu diệt và khiến tế bào ung thư chết đi. Trong các tổn thương, di căn xương do ung thư vú có HER2 dương tính thường đáp ứng tốt khi dùng loại thuốc.

Đối với những trường hợp có tế bào ung thư di căn đến nhiều xương, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị với phương pháp xạ tĩnh mạch. Phương pháp điều trị này sử dụng một loại thuốc phóng xạ và truyền qua tĩnh mạch.

Một lượng nhỏ chất phóng xạ trong thuốc có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư và điều chỉnh những vấn đề ở xương. Cụ thể khi được đưa vào cơ thể, thành phần của thuốc sẽ nhanh chóng di chuyển đến những vùng bị di căn xương, sau đó giải phóng bức xạ và chữa bệnh.

Ngoài ra thuốc phóng xạ còn có tác dụng kiểm soát cơn đau phát sinh do bệnh ung thư di căn xương. Tuy nhiên một số tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra từ việc sử dụng loại thuốc này, bao gồm giảm tế bào máu, tổn thương tủy xương. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc.

3. Liệu pháp hormone

Nếu ung thư nhạy cảm với những loại hormone trong cơ thể, bệnh nhân có thể sử dụng liệu pháp hormone để ngăn chặn những bất thường.

Phương pháp điều trị này thường mang đến hiệu quả điều trị cao ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú di căn đến xương.

Các thuốc dùng trong liệu pháp hormone có thể ngăn chặn sự tương tác giữa tế bào ung thư và hormone hoặc giảm nồng độ hormone tự nhiên trong cơ thể.

Nếu dùng thuốc không đạt hiệu quả, bệnh nhân có thể phẫu thuật để loại bỏ buồng trứng và tinh hoàn (cơ quan sản xuất hormone).

4. Hóa trị liệu

Ngoài xạ tĩnh mạch, hóa trị liệu cũng được chỉ định khi ung thư di căn đến nhiều xương. Lúc này để chống lại các tế bào ung thư, bệnh nhân cần dùng thuốc để hóa trị khắp cơ thể.

Những loại thuốc dùng trong hóa trị liệu có thể được dùng ở tiêm tĩnh mạch hoặc dạng viên uống hoặc dùng cả hai tùy theo tình trạng. Đối với những bệnh ung thư nhạy cảm với hóa trị, việc áp dụng phương pháp điều trị này có thể cải thiện tốt triệu chứng đau do bệnh ung thư di căn xương.

Tuy nhiên, hóa trị liệu thường gây tác dụng phụ trong thời gian điều trị, điển hình như rụng tóc, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, tăng nguy cơ nhiễm trùng…

5. Xạ trị bên ngoài

Phương pháp xạ trị điều trị ung thư sử dụng chùm tia năng lượng công suất cao để ức chế hoạt động lây lan và tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp điều trị này phù hợp với những bệnh nhân đau nhiều do di căn xương nhưng chỉ giới hạn ở một số khu vực nhỏ hoặc không thể kiểm soát cơn đau bằng các thuốc giảm đau thông thường.

Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý, bác sĩ có thể sử dụng tia X và proton với một liều lượng lớn để diệt tế bào ung thư. Hoặc chỉ sử dụng liều lượng nhỏ nhưng điều trị kéo dài trong nhiều ngày.

Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khu vực được điều trị, tác phụ phụ của phương pháp xạ trị có thể khác nhau ở mỗi người.

6. Làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư

Làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư có thể giúp tiêu diệt tế bào ung thư và kiểm soát cơn đau hiệu quả. Phương pháp điều trị này phù hợp với những bệnh nhân chỉ có một hoặc hai khu vực bị ung thư di căn xương và đã thất bại khi thử dùng những phương pháp điều trị khác.

Những thủ thuật có thể được thực hiện gồm:

Cắt bỏ tần số vô tuyến: Đưa vào khối u xương một kim có chứa đầu dò điện để kích thích và làm nóng các mô xung quanh khi dòng điện đi qua đầu dò. Sau đó để nguội và lặp lại nhiều lần.

Áp lạnh làm đông lại khối u: Khối u ung thư được áp lạnh làm đông lại. Sau đó đợi băng tan hết và lặp lại nhiều lần.

Những tác dụng phụ có thể xảy ra khi làm nóng và đông lạnh tế bào ung thư gồm:

Tổn thương xương

Tăng nguy cơ gãy xương

Tổn thương dây thần kinh.

7. Phẫu thuật điều trị di căn ung thư xương

Phương pháp phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp bị gãy xương cần sửa chữa hoặc có nguy cơ gãy xương để ổn định xương.

Trong trường hợp tế bào ung thư di căn khiến xương suy yếu và bị gãy, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật để sửa chữa xương. Phương pháp điều trị này giúp bệnh nhân hàn gắn xương bị gãy và ổn định cấu trúc xương bằng những dụng cụ hỗ trợ như vít, đinh và những tấm kim loại.

Phẫu thuật thay khớp được chỉ định cho những trường hợp nặng, khớp bị phá hủy và không thể phục hồi bằng phương pháp phẫu thuật sửa chữa. Đối với trường hợp này, bệnh nhân sẽ được sử dụng khớp nhân tạo kết hợp vật lý trị liệu để phục hồi chức năng.

Trong trường hợp ung thư di căn xương làm tăng nguy cơ gãy xương, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật ổn định xương để phòng ngừa xương gãy. Để cố định chỉnh hình, bác sĩ sẽ sử dụng những thiết bị hỗ trợ gồm đinh, vít và những tấm kim loại.

Ngoài tác dụng phòng ngừa nguy cơ gãy xương, phương pháp phẫu thuật này có tác dụng phục hồi chức năng vận động và giảm đau cho bệnh nhân.

Sau khi phẫu thuật ổn định xương, xạ trị sẽ được chỉ định để tiêu diệt tế bào ung thư.

Rất khó để cố định xương chậu và xương cột sống bằng những dụng cụ hỗ trợ khi có tổn thương. Do đó đối với trường hợp bị tổn thương hoặc gãy xương chậu và xương cột sống, bệnh nhân sẽ được yêu cầu phẫu thuật tiêm xi măng vào xương.

Phương pháp điều trị này có thể giúp xương chắc khỏe và cố định xương tốt hơn. Đồng thời làm giảm những cơn đau do ung thư di căn xương.

8. Vật lý trị liệu

Sau phẫu thuật cố định xương hoặc trong thời gian chữa bệnh bằng thuốc, bác sĩ chuyên khoa sẽ xem xét tình trạng và đề ra kế hoạch luyện tập phù hợp. Vật lý trị liệu có thể hỗ trợ giảm đau, cải thiện khả năng vận động, tăng độ linh hoạt và sức mạnh cho xương khớp.

Thông thường bệnh nhân sẽ được luyện tập với những bài tập cơ bản, có thể dùng thêm những thiết bị hỗ trợ để nâng cao hiệu quả điều trị. Cụ thể như khung tập đi, nạng. Những thiết bị này có thể giúp bệnh nhân giảm áp lực lên phần xương bị gãy, giảm đau và giúp đi bộ dễ dàng hơn.

Ngoài ra người bệnh có thể sử dụng nẹp để ổn định cột sống, sử dụng gậy để hỗ trợ phục hồi chức năng và cải thiện khả năng giữ thăng bằng.

Phương pháp phòng ngừa bệnh ung thư di căn xương

Bệnh ung thư di căn xương được phòng ngừa bằng những biện pháp cơ bản sau:

Sàng lọc ung thư và khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng/ lần.

Phát hiện ung thư sớm và điều trị triệt căn khi ung thư chưa có di căn.

Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng vào thực đơn ăn uống, đặc biệt là những loại thực phẩm chống ung thư như thực phẩm giàu chất chống oxy hóa (các loại quả mọng, rau xanh, cà chua…), bông cải xanh, các loại hạt, những loại thảo mộc tươi, nấm, thịt hữu cơ, những sản phẩm từ sữa nuôi cấy như phô mai, sữa chua…

Nâng cao sức sức khỏe, cải thiện độ linh hoạt cho xương khớp và chống ung thư di căn bằng cách luyện tập thể thao và tăng cường vận động ít nhất 45 phút mỗi ngày. Yoga, bơi lội, chạy bộ, đi bộ, chạy xe đạp… đều là những bài tập tốt cho sức khỏe tổng thể.

Ung thư di căn xương là bệnh nguy hiểm do có tiên lượng xấu và có khả năng gây biến chứng nghiêm trọng. Chính vì thế việc sớm phát hiện và điều trị triệt để ung thư nguyên phát là điều cần thiết.

Đối với những trường hợp ung thư đã di căn vào xương, người bệnh nên thăm khám và nghe theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh và đảm bảo an toàn.