Thịnh Hành 5/2024 # Bệnh Tăng Hồng Cầu Là Gì? Nguyên Nhân # Top 9 Yêu Thích

Tăng hồng cầu gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm tác động ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tính mạng người bệnh. Căn bệnh này thường gặp ở những người dân có bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, béo phì. Đặc điểm của bệnh lý tăng hồng cầu là bệnh thường tiến triển chậm, nếu điều trị tốt thì người bệnh có thể sống trong nhiều năm.

Nguyên nhân dẫn đến tăng hồng cầu

Tăng hồng cầu là bệnh gì? Nguyên nhân dẫn đến tăng hồng cầu? Theo y học, tăng hồng cầu tiên phát và tăng hồng cầu nguyên phát đều được gây nên là những nguyên nhân khác nhau.

Mặc dù hiện nay y học văn minh phát triển vượt bậc, còn người đã tìm ra nguyên nhân gây nên nhiều bệnh khác nhau. Tuy nhiên nguyên nhân gây tăng hồng cầu nguyên phát vẫn không được xác định.

Nhiều tài liệu đã chỉ rõ nguyên nhân tăng hồng cầu nguyên phát đó chính là do tình trạng thiếu oxy mạn tính của tủy xương, ung thư những đơn vị, bệnh nhân quá thừa các yếu tố nội tại, bệnh tại cơ quan tạo máu. Trong tăng hồng cầu nguyên phát, bệnh thường tiến triển chậm, không có tính chất di truyền và thường gặp ở người lớn. Căn bệnh này gặp ở nam giới nhiều gấp gấp hai so với nữ giới.

Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh tăng hồng cầu thứ phát gồm có thiếu oxy mạn tính trong các bệnh lý đường hô hấp, bệnh nhân mắc bệnh lý tim mạch, đặc biệt quan trọng là tim bẩm sinh như còn ống động mạch, thông liên thất, thông liên nhĩ, tứ chứng fallot, những người dân sống ở vùng núi cao, người hút thuốc lá….

Tăng hồng cầu thứ phát là vì cơ thể phản ứng lại với tình trạng giảm vận chuyển oxy đến những mô, cơ quan trong cơ thể.

Biểu hiện tình trạng thiếu máu mạn tính:

Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.

Da, môi đỏ hoặc tím, đặc biệt quan trọng là vào mùa lạnh…

Với những bệnh nhân mắc bệnh lý tăng hồng cầu, ngoài những triệu chứng do nguyên nhân gây tăng hồng cầu còn gặp một số triệu chứng khác ví như:

Đau bụng: Có thể đau bụng khu trú vùng hạ sườn phải, hạ sườn trái hoặc đau khắp ổ bụng.

Viêm đau các dây thần kinh: Này cũng là một trong những triệu chứng cơ năng của bệnh lý tăng hồng cầu.

Đau ngực, nghẹt thở: Đau ngực nghẹt thở thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh lý tăng hồng cầu trên thể trạng béo phì. Nguyên nhân gây đau ngực có thể giải thích do số lượng hồng cầu tăng dễ dàng và đơn giản gây tắc mạch, thiếu máu cơ tim.

Tín hiệu ngứa toàn thân: Gãi nhiều gây sứt sát dễ dàng và đơn giản nhiễm trùng. Ngứa do tăng tiết histamin trong máu.

Khám bệnh nhân tăng hồng cầu thấy:

Tim: Nhịp tim nhanh, có thể gặp thổi tâm thu cơ năng do thiếu máu mạn tính, tiếng ngựa phi…

Gan: Sờ thấy gan rắn chắc, bờ sắc, phần trăm đều.

Lách: Lách thường to, cứng, nhẵn.

Công thức máu: Số lượng hồng cầu bình thường hoặc giảm nhẹ do cơ thể phản ứng với tình trạng thiếu máu. Hematocrit tăng do cô đặc máu.

Siêu âm: Gan, lách to.

Điện tâm đồ: Hình ảnh tăng gánh thất, tim to.

Các thăm dò khác: Chọc tủy xương làm tủy đồ, thăm dò huyết động.

Cách điều trị bệnh tăng hồng cầu

Bệnh tăng hồng cầu gồm tăng hồng cầu tiên phát và tăng hồng cầu thứ phát. Với mỗi thể lại sở hữu nguyên nhân khác nhau và cách điều trị khác nhau.

Các phương pháp điều trị bệnh lý tăng hồng cầu gồm:

: Trích máu là phương pháp điều trị đơn giản và hiệu quả, có thể tiến hành ở nhiều nơi, kể cả những cơ sở y tế cấp cơ sở. Với phương pháp trích máu, mỗi tuần bệnh nhân sẽ tiến hành lấy máu tĩnh mạch 1 lần nhằm làm giảm số lượng các tế bào máu trong khối hệ thống tuần hoàn.

Điều trị bằng thuốc:

Aspirin: Dùng trong trường hợp phòng xuất huyết và giảm đau cho bệnh nhân. Dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất và thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lý dạ dày.

Thuốc giảm tế bào máu: Hydroxyurea, interferon,…

Thuốc giảm ngứa: Các thuốc thường dùng gồm paroxetine, fluoxetine…

Bệnh tăng hồng cầu vô căn hay tăng hồng cầu nguyên phát là bệnh lý ác tính ở tuỷ xuống có tăng sinh cả 3 dòng tế bào máu, đặc biệt quan trọng là hồng cầu. Bệnh thường gặp ở những người dân lớn tuổi với tỷ lệ khoảng chừng 2,3/ 100.000 dân.

Ngoài những triệu chứng thường thấy ở bệnh nhân mắc bệnh lý tăng hồng cầu, có thể gặp các biểu hiện của bệnh lý ác tính này như tắc mạch, huyết khối, triệu chứng thâm nhiễm hạch, viêm lách, niêm mạc lợi… Tăng hồng cầu vô căn thường gặp ở những người dân béo phì, hút thuốc lá, có tiền sử mắc các bệnh lý mạch vành…

Chính vì thế, ngoài việc điều trị bằng các phương pháp đặc hiệu, người mắc bệnh tăng hồng cầu vô căn cần có chủ trương ăn uống phù hợp, hạn chế dầu mỡ và chất béo, nghỉ ngơi, tập luyện thể dục và có lối sống lành mạnh.

Như trình bày trong phần nguyên nhân gây tăng hồng cầu, tăng hồng cầu sinh lý là một trong những nguyên nhân gây tăng hồng cầu thường gặp nhất.

Triệu chứng bệnh tăng hồng cầu ở trẻ em gồm:

Tăng hồng cầu sinh lý là tình trạng cơ thể phản ứng lại với việc thiếu oxy trong máu, thường gặp ở những người dân sống ở vùng núi cao, nồng độ bão hoà oxy thấp, cơ thể phản ứng bằng phương pháp tăng số lượng hồng cầu để tăng vận chuyển oxy cung cấp cho những mô cơ quan. Ngoài ra, tăng hồng cầu sinh lý còn gặp ở trẻ sơ sinh do trẻ nhận máu từ mẹ.

Một số biến chứng nguy hiểm ở người mắc bệnh tăng bạch huyết cầu:

Mẹ bị đái tháo đường thai kỳ, thai to.

Trẻ bị cường thận bẩm sinh, suy giáp trạng bẩm sinh, hội chứng Beckwith- Wiedemann.

Trong quá trình mang thai mẹ dùng propranolol.

Trẻ bị mất nước do tiêu chảy cấp, sốt lê dài, sốt cao.

Tín hiệu ở da và môi: Da đỏ trên mức cho phép, môi đỏ mọng.

Thần kinh: Trẻ li bì, bỏ bú hoặc bú kém, giảm trương lực cơ, co giật, tắc mạch máu não.

Về tim mạch, hô hấp: Trẻ thường có biểu hiện tím tái, thở nhanh nông, nghẹt thở, thở gắng sức, co kéo các cơ hô hấp. Chưa dừng lại ở đó, trẻ có biểu hiện suy tim, tim to, tăng sức cản ở phổi.

Những đơn vị khác: Vàng da, tắc mạch, giảm tiểu cầu, xuất huyết, hạ đường máu, nhồi máu tinh hoàn, viêm ruột hoại tử…

Ung thư tủy xương.

Tắc mạch.

Nhồi máu não.

Nhồi máu cơ tim.

Viêm da, loét, tắc mạch chi.

Xơ hóa tủy xương.

Những biến chứng này còn có thể là nguyên nhân dẫn đến tử vong ở bệnh nhân tăng hồng cầu. Do vậy, tăng hồng cầu là một căn bệnh gây nhiều nguy hiểm và người bệnh cần được phát lúc này cũng như điều trị kịp thời.

Ở trẻ em thường gặp tình trạng tăng hồng cầu sinh lý. Tăng hồng cầu sinh lý thường tự khỏi sau 1-3 tháng và ít gây biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, ở một tỷ lệ rất nhỏ những bệnh nhi mắc bệnh tăng bạch huyết cầu gây nguy hiểm đến tính mạng.

Nguyên nhân gây tử vong ở trẻ mắc bệnh lý tăng hồng cầu gồm:

Như tất cả chúng ta đã biết bệnh lý tăng hồng cầu do nhiều nguyên nhân gây nên. Với từng nguyên nhân sẽ sở hữu được các phương pháp điều trị khác nhau và việc ăn uống để giảm số lượng hồng cầu không phải là một cách được lời khuyên. Để giảm số lượng hồng cầu trong máu tất cả chúng ta chỉ có thể dùng phương pháp trích máu hoặc dùng thuốc mới có hiệu quả.

Qua tìm hiểu về bệnh lý tăng hồng cầu cũng như những thông tin mà nội dung bài viết đã cung cấp ở phía bên trên thì có thể khẳng định bệnh lý tăng hồng cầu có thể chữa được. Tuy nhiên, trong các trường hợp tăng hồng cầu nguyên phát thì việc điều trị tận gốc tăng hồng cầu là không thể và việc điều trị chỉ nhằm cải thiện triệu chứng, hạn chế những biến chứng do bệnh gây ra, tránh nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.

Các phương pháp điều trị bệnh lý tăng hồng cầu gồm:

Trích máu.

Điều trị bằng thuốc.

Đảm bảo chủ trương dinh dưỡng để nâng cao sức khoẻ.

Tích cực luyện tập thể dục thể thao với những bài tập nhẹ nhàng để tăng cường lưu thông máu trong hệ tuần hoàn.

Những vướng mắc về tăng hồng cầu trong máu

Để biết rõ cách làm tăng hồng cầu trong máu bạn nên tìm hiểu hồng cầu tăng khi nào. Hồng cầu được sản xuất ở tủy xương và được đưa vào hệ tuần hoàn với nhiệm vụ vận chuyển oxy, mang chất dinh dưỡng đến những đơn vị, đồng thời đóng vai trò là chất cân bằng nội môi, pH máu, hệ đệm của cơ thể.

Nguyên liệu tổng hợp hồng cầu gồm protein, sắt, acid folic. Chính vì vậy, để tăng hồng cầu trong máu, bạn cần phải bổ sung các nguyên liệu để tổng hợp hồng cầu bằng các phương pháp khác nhau như ăn uống, thực phẩm, luyện tập thể dục thể thao. Đây là những cách làm tăng hồng cầu sinh lý cho những người dân có số lượng hồng cầu thấp.

Việc bổ sung các yếu tố trên sẽ làm tăng sản sinh số lượng hồng cầu, giúp cho bạn có một cơ thể khoẻ mạnh mà vẫn kiểm soát được số lượng hồng cầu trong máu, tránh gây tăng hồng cầu.

Erythropoietin

Thực phẩm giúp tăng hồng cầu gồm:

Các thực phẩm chứa nhiều sắt:

Các loại họ đậu: Đậu xanh, đậu lăng, đậu cove,…

Rau họ cải: Cải xanh, cải thìa, cải xoăn, cải bó xôi.

Các loại hoa quả sấy khô: Hồng khô, mận khô, nho khô…

Thịt, nội tạng: Thịt bò, các loại thịt red color, gan.

Lòng đỏ trứng gà.

Thực phẩm bổ sung acid folic: Ngũ cốc, các loại hạt, rau có màu xanh đậm, bánh mì…

Bổ sung vitamin A và vitamin C: Khi tìm hiểu tăng hồng cầu nên ăn gì các bạn sẽ thấy ngoài những thực phẩm giúp bổ sung sắt và acid folic, những thực phẩm giúp bổ sung vitamin A và C cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng số lượng hồng cầu trong máu bằng phương pháp tăng khả năng hấp thu sắt của cơ thể. Những thực phẩm chứa nhiều vitamin A và C gồm có các loại trái cây có red color hoặc vàng, rau xanh, gan thú hoang dã, cá…

Sắt

Ngoài những thực phẩm giúp tăng hồng cầu, trên thị trường hiện nay còn bán rất nhiều các loại thực phẩm chức năng và các loại thuốc giúp tăng hồng cầu trong máu. Các loại thuốc giúp tăng hồng cầu gồm:

Vitamin B12

Đây là một hormon có khả năng kích thích sản sinh hồng cầu trong máu. Ở những bệnh nhân giảm số lượng hồng cầu, việc sử dụng erythropoietin là hết sức cần thiết. Các chế phẩm erythropoietin:

Acid folic

***Lưu ý: Erythropoietin chỉ định trong các trường hợp thiếu máu nặng và không sử dụng để duy trì hemoglobin trên 120g/l và không dùng lê dài vì có thể gây tăng hồng cầu. Ngoài thuốc điều trị đặc hiệu thiếu máu, tất cả chúng ta có thể bổ sung các loại vi chất, vitamin như:

Với những bệnh nhân thiếu máu có thể dùng vitamin B12 dạng uống hoặc tiêm bắp theo chỉ định của bác bỏ sĩ.

Nhu cầu acid folic là 25-50mg/ ngày và được cung cấp chủ yếu bằng ăn uống.