Phổ Biến 5/2024 # Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Ruột Thừa # Top 6 Yêu Thích

Tuy nhiên, nếu để chậm trễ, ruột thừa bị vỡ hay áp-xe ruột thừa, mủ tràn khắp ổ bụng, sau khi mổ sẽ còn phải điều trị rất phức tạp, chưa kể đến việc nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến tử vong.

Điểm khởi phát của viêm ruột thừa là do lòng ruột thừa bị tắc, làm ứ đọng dịch tiết và tăng áp lực trong lòng ruột thừa dẫn đến hai hậu quả, thành ruột thừa bị thiếu máu ngày càng nặng dần và hình thành nhiễm trùng do các chủng có ở manh tràng gồm các vi khuẩn Gram (-) (Coli, Klebsiella, Enterobacter, Pseudomonas), cầu khuẩn đường ruột và các vi khuẩn yếm khí (Bacteroide fragilis).

Nguyên nhân tắc lòng ruột là: Do sỏi phân ruột thừa, do giun đũa, giun kim chui vào lòng ruột thừa; Do hệ thống nang lympho trong lòng ruột thừa sưng to bít miệng ruột thừa lại; Hay do c ác chất niêm dịch trong lòng ruột thừa cô đặc lại tạo thành các bọc niêm dịch ruột thừa; Cũng có thể do co thắt ở gốc hoặc đáy ruột thừa; Ngoài ra ruột thừa bị gấp do dính hay do dây chằng cũng là nguyên nhân gây tắc lòng ruột thừa.

Sau khi bị tắc vi khuẩn trong lòng ruột thừa phát triển gây viêm. Mặt khác nh iễm khuẩn ruột thừa còn do nhiễm trùng huyết, xuất phát từ những ổ nhiễm trùng nơi khác như: phổi, tai, mũi, họng… tuy nhiên nguyên nhân này hiếm gặp.

Tắc nghẽn mạch máu ruột thừa

Do tắc lòng ruột thừa: Áp lực lòng ruột thừa tăng lên gây tắc nghẽn các mạch máu nhỏ tới nuôi dưỡng thành ruột gây rối loạn tuần hoàn thành ruột thừa .

Do nhiễm trùng: Do độc tố của vi trùng Gr (-) gây tắc mạch, có thể tắc mạch tiên phát là do nguyên nhân của viêm ruột thừa, nếu tắc mạch khu trú sẽ gây tổn thương hoại tử khu trú ở thành ruột thừa một vùng tương ứng, nếu tắc mạch ở mạc treo hoặc lan tràn ở mạch máu nhỏ trên toàn bộ ruột thừa sẽ gây hoại tử toàn bộ niêm mạc ruột thừa tạo nên bệnh cảnh lâm sàng rất nặng dẫn tới nguy kịch.

2. Triệu chứng viêm ruột thừa

Các triệu chứng thường gặp khi bị viêm ruột thừa:

– Đau âm ỉ ở vùng hố chậu phải, lúc đầu có thể ở vùng trên rốn hay quanh rốn rồi khu trú ở vùng hố chậu phải.

– Nôn, buồn nôn là dấu hiệu hay gặp nhất ở trẻ em.

– Rối loạn tiêu hóa như chán ăn, táo bón, ỉa chảy cũng có thể gặp.

– Bệnh nhân thấy người mệt mỏi, sốt.

– Sốt 37,5 độ C – 38 độ C. Khi sốt cao hơn cần phải nghĩ đến và tùy các nguyên nhân khác.

– Hội chứng nhiễm khuẩn: Vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn

– Nhìn bụng xẹp di động theo nhịp thở

– Sờ nắn nhẹ nhàng từ hố chậu trái sang hố chậu phải thấy hố chậu phải có phản ứng đau nhói; đau ở hố chậu phải khi ấn tay ở hố chậu trái.

– Có triệu chứng tăng cảm giác da: sờ nhẹ trên da thành bụng vùng hố chậu phải bệnh nhân đã cảm thấy đau

– Thăm trực tràng, âm đạo ở phụ nữ thấy thành phải trực tràng hay bờ phải túi cùng âm đạo đau

Để khám xét bệnh, bác sĩ có thể áp dụng các phương pháp: Xét nghiệm công thức máu, chụp X-quang, siêu âm, soi ổ bụng.

Viêm ruột thừa cấp thường dễ nhầm lẫn với các bệnh có một số triệu chứng tương tự như thủng ổ loét dạ dày-tá trang, v iêm túi mật cấp viêm tụy cấp, , viêm đường tiết niệu, viêm thùy dưới phổi phải, một số trường hợp sốt do virus có thể gây đau vùng hố chậu phải đặc biệt là trẻ em.

– Ở trẻ em: Cần phân biệt với lồng ruột cấp, viêm túi thừa Meckel hoặc viêm hạch mạc treo, viêm ruột.

– Ở người già: Có thể nhầm với tắc ruột và u manh tràng.

– Ở phụ nữ: Có thể nhầm với viêm phần phụ, chửa ngoài tử cung vỡ, vỡ nang hoàng thể, xoắn u nang buồng trứng. Nội soi ổ bụng đặc biệt có giá trị trong chẩn đoán phân biệt và có thể điều trị nguyên nhân đồng thời

4. Điều trị viêm ruột thừa

Không được điều trị tại nhà, nếu như nghi ngờ, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc đến ngay phòng cấp cứu. Nếu là viêm ruột thừa cấp, chỉ có 1 cách điều trị duy nhất là mổ cấp cứu.

Viêm ruột thừa đến sớm trong vòng 24 giờ chưa vỡ:

Bác sĩ có thể mổ nội soi cắt ruột thừa hay mổ kinh điển chọn đường mổ Mac Burney ở vùng hố chậu phải để cắt ruột thừa. Thành bụng được đóng theo các lớp giải phẫu.

Khi chẩn đoán viêm phúc mạc do viêm ruột thừa, đường mổ cần đủ rộng để cắt ruột thừa, lau sạch và kiểm tra ổ bụng. Đường mổ rạch theo đường trắng cạnh rốn bên phải hoặc đường mổ giữa dưới rốn, đóng thành bụng một lớp, để hở da. Cũng có thể mổ nội soi, phải đảm bảo làm sạch ổ bụng.

Áp-xe ruột thừa:

Nếu ruột thừa bị vỡ, nhiễm trùng và sự rò rỉ các chất đường ruột có thể hình thành áp-xe. Áp-xe ruột thừa là một hình thái tiến triển của viêm ruột thừa do không được chẩn đoán sớm hoặc do diễn biến nhanh của viêm ruột thừa dẫn đến thủng và được khu trú bởi các tạng xung quanh để tạo thành ổ mủ với lớp vỏ khá vững chắc.

Nếu ổ áp-xe này chưa vỡ, chưa lan ra ổ bụng, các bác sĩ ngoại khoa thường chỉ định phải phẫu thuật dẫn lưu mủ và sau 3-6 tháng sẽ cắt ruột thừa nhằm tránh viêm tái phát trở lại. Vớiáp-xe ruột thừa trong ổ bụng, mổ bụng lấy ổ áp-xe, cắt ruột thừa ngay.

Duy nhất trường hợp đám quánh ruột thừa không mổ mà điều trị tích cực và theo dõi. Nếu tiến triển thành áp xe ruột thừa sẽ xử lý như áp-xe, nếu đám quánh giảm dần rồi hết sẽ mổ cắt ruột thừa sau 3- 4 tháng.

Bài viết đã đăng ký bản quyền nội dung số.Mọi sao chép phải tuân thủ quy định của NKB