Thịnh Hành 4/2024 # Ung Thư Tế Bào Thận, Ung Thư Thận Là Gì # Top 8 Yêu Thích

I. Đại Cương

– Ung thư thận là u ác tính nguyên phát trong nhu mô thận.

– Trên thế giới hiện nay, ung thư tế bào thận (nam: 5,2/105, nữ: 2,8/105) chiếm hạng 13 trong các bệnh lý u ác tính đối với mọi lứa tuổi, đứng hạng 9 trong các loại ung thư ở người trưởng thành, và hạng 3 ung thư hệ Tiết niệu và là ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất

– Ung thư thận là một trong những bệnh lý ác tính của hệ tiết niệu, có tỷ lệ mắc bệnh hằng năm chiếm từ 3% đến 6%. Ung thư thận có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao ở độ tuổi là 50-70 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2:1. Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư thận bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bệnh nhân ung thư thận sau khi phẫu thuật cắt bỏ thận có tỷ lệ sống 5 năm là 35% đến 40% , tỷ lệ sống trên 10 năm là 17% -30%. Đôi khi rất khó để dự đoán tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư thận, sau phẫu thuật cắt bỏ, bệnh nhân ung thư thận có thể sống 20 năm đến 30 năm, hoặc thậm chí lâu hơn mới xuất hiện di căn.

Hiện tượng tiểu ra máu rất hiếm gặp nhưng nó lại là biểu hiện của bệnh ung thư thận khoảng 40% bệnh nhân ung thư thận có triệu chứng tiểu ra máu. Tiểu ra máu nhiều có thể dẫn tới tiểu đau, tiểu khó, thậm chí bí tiểu. Do thận nằm ở vị trí không sờ thấy, nên khó phát hiện khối u thực thể, thông thường nếu có thể dùng tay sờ thấy u cục thì đã là giai đoạn muộn.

Ngoài triệu chứng tiểu ra máu và sờ thấy u cục, ung thư thận còn gây đau, triệu chứng đau xảy ra do màng thận hoặc đài thận phình to ra, hoặc do khối u phát triển chèn ép tổ chức dây chằng ở vùng thành bụng, cơ thắt lưng, chủ yếu là những cơn đau liên tục. Thậm chí ung thư thận còn có thể gây ra các triệu chứng khác như sốt, mệt mỏi, sụt cân, chán ăn, thiếu máu, ho và ho ra máu.

Carcinoma tế bào thận phát sinh từ các tế bào thận. Tần suất phát sinh ung thư thận ở hai bên thận phải và trái là ngang bằng nhau. Khối u thận xuất phát từ tế bào biểu mô ống thận từ một khối u 2-3 cm phát triển xâm nhiễm cả khối thận, sau đó lây nhiễm hệ hạch bạch huyết, tĩnh mạch chủ. Khi đó, u tiến triển phá vỡ vỏ bao thận xâm nhiễm các mô xung quanh và di căn các nội tạng khác như gan, phổi, não.

Gồm 2 loại chính là

– Ung thư tế bào thận nguyên phát chiếm 90% ung thư* thận.

– Ung thư tế bào sáng

Các ung thư thận khác:

+ Ung thư tế bào liên kết sarcoma 3%.

+ Ung thư tế bào biểu mô đài bể thận TCC xâm nhiễm nhu mô thận.

+ Ung thư nang tuyến nhú.

II. Chẩn đoán ung thư thận

1. Các xét nghiệm ở bệnh viện giúp xác định bệnh

– Xét nghiệm máu toàn bộ: công thức máu, xét nghiệm chức năng gan, thận

– Chụp CT bụng và chậu không cản quang và có cản quang là rất quan trọng giúp đánh giá tình trạng ung thư tế bào thận.

– Cộng hưởng từ vùng bụng để đánh giá tình trạng tĩnh mạch chủ dưới, ngoài ra cộng hưởng từ còn có thể dùng thay thế chụp CT để chẩn đoán.

– Xạ hình xương không là chỉ định thường qui, chỉ thực hiện khi có triệu chứng lâm sàng như đau nhức xương, phosphatase alkaline trong máu tăng cao.

– Xét nghiệm nước tiểu, soi bàng quang niệu quản nếu khối u ở giữa thận nghi ngờ là u niệu mạc.

– Sinh thiết thận nếu lâm sàng có chỉ định. Đối với u lớn hơn 3cm, hình ảnh học không nghi ngờ về chẩn đoán thì không cần sinh thiết (LE 2A), nếu sinh thiết có thể cho nhiều kết quả với hướng xử trí khác nhau thì nên làm sinh thiết..

2. Chẩn đoán Giai Đoạn và di căn:

– Chẩn đoán giai đoạn rất quan trọng, thông qua đó bác sĩ điều trị có thể đề ra chiến lược điều trị phù hợp cũng như cho biết dự hậu.

– Giai đoạn I:

+ Khối u khư trú tại chỗ (<3 cm trong thận).

– Giai đoạn II:

+ Khi tế bào ung thư xâm lấn khoang quanh thận và lớp mỡ xung quanh thận.

– Giai đoạn III-a: Chia làm hai

+ Nếu xâm lấn tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ.

+ Nếu xâm lấn hạch cuống thận.

– Giai đoạn III-b:

+ Khi tế bào xâm lấn ra hạch. Nếu kích thước hạch ở xung quanh rốn thận và các chuỗi hạch dọc động mạch chủ và tĩnh mạch chủ trên 1cm là nghi ngờ và trên 2 cm gần như là hạch di căn. Tuy nhiên, không có dấu hiệu đặc trưng về tính chất ác tính vì đôi khi hạch to phì đại do phản ứng viêm gây ra.

– Giai đoạn IV:

+ Xâm lấn vào các nội tạng bên cạnh, thấy mất lớp mỡ giữa hai tạng lân cận, nếu đã thấy hạch di căn ở bụng thì chụp cắt lớp ngực cho phép đánh giá chính xác các tổn thương cả trung thất và phổi, đại tràng, xương, não, gan.

III. Điều trị Ung thư Thận

1. Điều Trị Ung Thư Thận ở Việt Nam Hiện Nay

Với Phẫu thuật cắt bỏ khối u thận

– Cắt thận mở rộng với phẫu thuật cắt thận toàn bộ lấy hết tổ chức mỡ xung quanh thận, bao thận và nạo vét hạch cuống thận, quanh động mạch chủ, tĩnh mạch chủ.

– Sau đấy, cần có điều trị toàn thân hóa trị bổ sung. Cắt thận được chỉ định cho những bệnh nhân có tình trạng sức khỏe tốt.

Với Phẫu thuật cắt bỏ nạo các hạch đã di căn ở xa (giai đoạn IV)

– Loại bỏ các tổn thương tiến triển xa có thể góp phẩn cải thiện tiên lượng lâm sàng. Cắt khối di căn nên thực hiện nếu có thể cắt bỏ hết và khi bệnh nhân có sức khỏe tốt.

– Trước một tình trạng ung thư tế bào thận có di căn, những câu hỏi được đặt ra là: i) bác sĩ có chỉ định cắt ung thư gốc không? Đúng đắn không?; ii) bác sĩ có chỉ định cắt ung thư di căn không? Đúng đắn không?; iii) thời điểm phẫu thuật hoặc liệu pháp toàn thân?

– Các điểm di căn thường gặp trong ung thư tế bào thận là phổi, xương, não, gan, và thượng thận. Phổi là vị trí ung thư tế bào thận thường di căn nhất.

– Nguyên tắc sẽ là phải cắt hết mọi di căn có thể được.

A) Di Căn Phổi

+ Phẫu thuật mở ngực một bên có di căn. Di căn 2 bên: mở ngực từng bên sau vài tuần hoặc chẻ xương ức. Nội soi ngực có thể thực hiện thêm nhiều lẩn.

B) Di Căn Xương

+ Tiên lượng tốt trong trường hợp di căn đơn độc, cắt rộng, đã được cắt thận trước đó và xương dẹp. Phẫu thuật cắt khối u di căn xương kết hợp cố định xương.

C) Di Căn Gan

+ Tiên lượng thường kém nếu có di căn nhiều chỗ, di căn chỗ khác, thường khó lấy hết trên phương diện kỹ thuật.

D) Di Căn Não

+ Ung thư tế bào thận có tỷ lệ di căn não từ 4 đến 10%. Đa số bệnh nhân có di căn não có thêm di căn ngoài não. Bệnh nhân có di căn não không điều trị hiếm khi sống quá vài tháng vì xạ trị toàn não không hiệu quả và phẫu thuật mổ điều trị di căn não khó khăn.

2. Xem xét về ích lợi và bất lợi

– Ích lợi lâm sàng của phẫu thuật ung thư thận:

a) loại bỏ những vấn đề tại chỗ: xuất huỵết, đau, bất lợi cơ học do khối u to choán chỗ; Chỉ trong 1 số trường hợp hiếm gặp: khối di căn giảm đi tạm thời hoặc biến mất (trừ di căn phổi).

b) phòng ngừa rơi rớt tế bào ung thư từ u gốc.

c) ích lợi tâm lý: bệnh nhân ở Việt Nam tin vào phẫu thuật. Phẫu thuật áp dụng ở cả 3 giai đoạn I,II,III

– Các bất lợi của kỹ thuật cũ :

a) nguy cơ phẫu thuật nặng, bệnh nhân mất nhiều máu, khó hồi phục để làm tiếp các liệu trình phẫu thuật mới như mổ nạo vét khối u di căn hạch còn lại.

b) tử vong sau phẫu thuật cao.

c) biến chứng sau phẫu thuật phức tạp.

d) Sau phẫu thuật cần thực hiện ngay liệu pháp toàn thân là hóa trị; nhưng với những người có biến chứng và thể chất yếu sau phẫu thuật rất khó để chịu đựng được hóa chất phương pháp hóa trị tiếp theo.

e) kích thích ung thư tế bào thận phát triển mạnh trở lại.

f) Đa số thời kỳ cuối (giai đoạn IV) ở việt nam bệnh viện sẽ trả về. Nếu điều trị hóa chất sau phẫu thuật không có tác dụng.

h) Không có các liệu pháp miễn dịch sinh học giúp nâng cao thể trạng cho bệnh nhân.

IV. KỸ THUẬT MỚI CỦA CHÚNG TÔI CÓ GÌ KHÁC BIỆT

2. Liệu pháp xạ tần: là một phương pháp khá tốt trong điều trị ung thư thận. Dưới sự chỉ dẫn của hình ảnh, kích thích qua da, trực tiếp tiến hành đốt cao tần ngay bên trong khối u ở thận, nhanh chóng tiêu diệt tế bào ung thư.

3. Liệu pháp miễn dịch sinh học: Liệu pháp miễn dịch sinh học là phương pháp thích hợp để điều trị ung thư thận giai đoạn đầu, giữa và cuối. Giảm thiểu rõ rệt tỷ lệ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ.

4. Liệu pháp điều trị Đông Y: có tác dụng trong việc điều tiết cân bằng, phòng chống ung thư. Thuốc Đông Y có thể dùng xuyên suốt quá trình điều trị ung thư thận, kết hợp với các phương pháp điều trị khác, có hiệu quả trong việc làm giảm độc tố, còn có thể cải thiện tình trạng khó chịu, nâng cao sức đề kháng của bệnh nhân, làm giảm tác dụng phụ của hóa trị. Từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.

Bệnh viện Ung Thư St. Stamford Quảng Châu nhắc nhở bạn, bệnh nhân ung thư thận cần phải căn cứ vào tình trạng bệnh cụ thể và sức khỏe của bản thân để tiến hành các liệu pháp điều trị. Đồng thời, cần phải tích cực phối hợp với bác sỹ, duy trì một tâm thái tốt, như vậy mới đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Chúng tôi ở đây để động viên bệnh nhân

Bệnh viện ung thư St. Stamford Quảng Châu có văn phòng đại diện ở nhiều quốc gia, mỗi một văn phòng đại diện đều có chuyên gia tư vấn với nhiều năm kinh nghiệm để giải đáp thắc mắc cho bệnh nhân, đã có rất nhiều bệnh nhân của các nước thuộc đông nam á đi điều trị tại bệnh viện. Sau quá trình điều trị, bệnh tình đã được khống chế, kèm theo đó chất lượng sống được nâng cao nhiều bệnh nhân đã thoát khỏi ung thư và có thể sinh hoạt bình thường. Bệnh nhân còn có thể tư vấn trên mạng, qua email, điện thoại…. hoặc gặp trực tiếp chuyên gia tại văn phòng, chuyên gia của bệnh viện sẽ giao lưu, trao đổi và giải đáp thắc mắc cho bệnh nhân.

Đến chữa bệnh ở Bệnh viện Ung thư St. Stamford Quảng Châu, ngoài được đội ngũ chuyên gia ung thư ưu tú đưa ra các phác đồ cá thể hóa cho từng bệnh nhân ra, trong cả quá trình điều trị, đội ngũ y tá và nhân viên luôn nhiệt tình, cung cấp dịch vụ tốt nhất đáp ứng mọi nhu cầu tâm lí và sinh hoạt cho bệnh nhân. Ngoài ra, bệnh viện còn có đội ngũ phiên dịch toàn thời gian làm cầu nối cho bệnh nhân và bác sĩ xóa bỏ khoảng cách về tiếng nói… chi phí ăn ở và đi lại, điều trị ở Quảng Châu rẻ hơn Singpapo và Hàn Quốc tạo thành thế mạnh của chúng tôi.Ở nơi đây, bệnh tình của bệnh nhân sẽ được khống chế và điều trị hiệu quả.