Thịnh Hành 5/2024 # Tổng Quan Về Ung Thư Tuyến Giáp: Dấu Hiệu, Yếu Tố Nguy Cơ Và Cách Điều Trị # Top 9 Yêu Thích

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ác tính mà các tế bào ung thư được khởi phát tại tuyến giáp, bệnh thường gặp ở phụ nữ và chiếm khoảng 1% trong các loại ung thư tại Việt Nam. Tuy là căn bệnh nguy hiểm, nhưng nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì sẽ có tiên lượng rất tốt và thuận lợi cho việc điều trị.

1. Ung thư tuyến giáp là gì?

Ung thư tuyến giáp là tình trạng các tế bào ung thư khởi phát tại tuyến giáp. Trên thế giới, ung thư tuyến giáp chỉ chiếm 1 – 2% trong tất cả các loại ung thư, nhưng chiếm đến 90% ung thư của các tuyến nội tiết.

Theo cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu (Globocan) năm 2008, ung thư tuyến giáp đứng thứ 9 trong các loại ung thư ở nữ giới, đứng thứ 20 trong các loại ung thư ở nam giới. Ung thư tuyến giáp có thể gặp ở mọi lứa tuổi và thường hay gặp ở nữ giới.

2. Yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến giáp là gì?

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến giáp bao gồm:

Phóng xạ: Phóng xạ là yếu tố chính dẫn đến ung thư tuyến giáp. Những bệnh nhân mắc bệnh lý ung thư vùng đầu cổ được điều trị bằng xạ trị trước đó hoặc do tiếp xúc chất phóng xạ diệt cỏ, vũ khí hạt nhân trong các nhà máy hạt nhân.

Di truyền: Khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến giáp có tiền sử người thân trong gia đình mắc ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn chưa xác định được chính xác gene nào dẫn tới di truyền này.

Tuổi tác: Ung thư tuyến giáp thường xuất hiện ở nữ giới có độ tuổi từ 30 – 50 tuổi. Nguyên nhân được cho là sự thay đổi hormone nữ giới, trong quá trình mang thai đã kích thích sự hình thành bướu giáp và hạch tuyến giáp.

Tiền sử mắc bệnh tuyến giáp: Những người bị bệnh bướu giáp, bệnh basedow hoặc hooc-môn tuyến giáp TSH mãn tính có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn những người bình thường.

Thiếu iod: Những người bị thiếu iod trong chế độ ăn hàng ngày có nguy cơ phát triển thành ung thư tuyến giáp khá cao.

Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không hợp lý như ăn nhiều phô mai, bơ, thịt đỏ, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia… hay tình trạng thừa cân cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.

3. Dấu hiệu nhận biết bạn bị ung thư tuyến giáp là gì?

Ung thư tuyến giáp ở giai đoạn sớm thường ít có dấu hiệu nhận biết. Các dấu hiệu, triệu chứng của ung thư tuyến giáp bao gồm:

Xuất hiện khối u lớn ở dưới cổ, dưới yết hầu

Có nhiều hạch ở vùng cổ

Khàn giọng trong thời gian dài

Cảm giác nuốt vướng, khó thở

Ho kéo dài không rõ nguyên nhân

Cảm giác đau tức, khó chịu và bó chặt ở cổ

Xuất hiện nhiều hạch ở cổ là một trong những biểu hiện của ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp thể nhú: Chiếm khoảng 70 – 80% trong ung thư tuyến giáp. Thể bệnh này thường tiến triển chậm và hay di căn hạch cổ.

Ung thư tuyến giáp thể nang: Chiếm khoảng 10 – 15% trong ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể nang có tốc độ phát triển nhanh và có thể di căn tới xương, phổi.

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa: Chiếm khoảng dưới 2%, đây là thể ác tính nhất của ung thư tuyến giáp và thường khó điều trị nhất.

4. Phân biệt ung thư tuyến giáp

Chụp X-quang

Bệnh ung thư tuyến giáp được chia làm 4 thể sau:

Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ

5. Các phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Siêu âm tuyến giáp

Sau khi hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, bác sỹ sẽ chỉ định cho bệnh nhân tiến hành một số xét nghiệm để chẩn đoán, bao gồm:

Sinh thiết bằng kim

Chụp X-quang giúp bác sỹ quan sát được khối u, và tình trạng khối u chèn ép vào khí quản, thực quản hoặc dấu hiệu nhiễm vôi nếu có.

Phương pháp này cho phép bác sỹ có thể đánh giá chính xác hơn vị trí khối u nguyên phát cũng như mức độ xâm lấn của khối u. Tuy nhiên, nó không thể giúp phân biệt u lành và u ác tính (ung thư).

Siêu âm tuyến giáp nhằm mục đích phân biệt khối u đặc hay nang.

Sinh thiết bằng kim là kỹ thuật có thể chẩn đoán chính xác khoảng 90% bệnh nhân có bị ung thư hay không.

Phẫu thuật: Phẫu thuật là phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp hay được sử dụng đối với khối u thể nhú hoặc thể nang. Bác sỹ sẽ tiến hành cắt bỏ thùy trạng giáp, cắt một phần tuyến giáp hoặc toàn bộ tuyến giáp tùy theo tình trạng phát triển, vị trí, và kích thước của khối u.

Điều trị nội tiết: Điều trị nội tiết cho ung thư tuyến giáp thường sử dụng các thuốc như levothyroxine (T4) hoặc liothyronine (T3) để ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư tuyến giáp và giảm tình trạng di căn.

Xạ trị: Xạ trị là phương pháp sử dụng tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị thường được sử dụng sau khi phẫu thuật nhằm mục đích ngăn ngừa tế bào ung thư tái phát.

6. Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp có 4 thể bệnh bao gồm: Ung thư tuyến giáp thể nhú, Ung thư tuyến giáp thể nang, Ung thư tuyến giáp thể tủy, Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa. Tùy thuộc vào thể bệnh và tình trạng của bệnh nhân mà bác sỹ đưa ra những phương pháp điều trị thích hợp.

Đối với ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang

Đối với ung thư tuyến giáp thể tủy

Ung thư tuyến giáp thể tủy ở giai đoạn sớm thường có di căn hạch, vì vậy, bác sỹ thường phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn tuyến giáp, kèm theo nạo vét hạch bạch huyết xung quanh.

Với ung thư tuyến giáp thể tủy, phương pháp hóa trị và điều trị nội tiết thường ít được áp dụng.

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa không thể phẫu thuật tại thời điểm chẩn đoán bệnh. Bệnh thường được điều trị bằng hóa chất đơn thuần hoặc kết hợp với xạ trị.

Giai đoạn I là 1%

Giai đoạn II là 2,06%

Giai đoạn III là 5,3%

Giai đoạn IV là 77%.

7. Tiên lượng ung thư tuyến giáp

Khoảng 80-90% giai đoạn I và II sống sót 38 năm

Khoảng 50% giai đoạn III sống sót sau 20 năm

0% sống sót đối với giai đoạn IV sau 10 năm

Tiên lượng ung thư tuyến giáp theo giai đoạn

Theo dõi 1500 người bệnh ung thư tuyến giáp sau 5 năm, cho thấy tỷ lệ tử vong:

Khoảng 80 – 90% với ung thư biểu mô dạng nhú

Khoảng 50-70% với ung thư biểu mô dạng nang là

Khoảng 40% với ung thư biểu mô dạng tủy

Khoảng dưới 5% với ung thư biểu mô không biệt hóa

De Groot ghi nhận:

Tiên lượng ung thư tuyến giáp theo mô bệnh học

Tỷ lệ sống sau 5 năm: