Xem Nhiều 5/2024 # Triệu Chứng Ung Thư Thực Quản Giai Đoạn Đầu: Bệnh Khó Phát Hiện # Top 0 Yêu Thích

Ung thư thực quản là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến thường gặp, đặc biệt là ở đối tượng nam giới. Nếu phát hiện ung thư thực quản ở giai đoạn đầu sẽ giúp việc chữa trị bệnh diễn ra dễ dàng hơn. Tuy nhiên, triệu chứng ung thư thực quản giai đoạn đầu rất ít biểu hiện và thường gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác.

1. Ung thư thực quản và các giai đoạn bệnh

1.1. Ung thư thực quản là gì?

Ung thư thực quản là xảy ra khi có sự phát triển bất thường ở bất kì vị trí thực quản nào (đoạn thực quản trên, dưới hay ở giữa).

Đây là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa khá phổ biến, tỷ lệ nam giới mắc cao hơn nữ giới gấp 3 lần, đứng thứ 4 trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư gan. Theo số liệu của GLOBOCAN 2024, có khoảng 500.000 ca được chẩn đoán mới và 450.000 ca tử vong.

Tại Việt Nam, ung thư thực quản đứng thứ 15 trong những bệnh ung thư thường gặp nhất với 2.411 chẩn đoán mới, 2.222 ca tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc 8,7/ 100,000 dân. Ở giai đoạn sớm bệnh thường khó phát hiện rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, gây khó khăn cho việc điều trị.

1.2. Các giai đoạn của bệnh ung thư thực quản

Cũng giống như cơ sở phân chia giai đoạn của các bệnh ung thư khác, phân loại ung thư thực quản dựa trên các yếu tố như:

– Sự xâm lấn, ảnh hưởng của khối u đến các cơ quan xung quanh.

– Tình trạng xâm lấn hạch bạch huyết.

– Tình trạng khối u di căn đến các cơ quan khác.

Theo phân loại giai đoạn ung thư thực quản của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCC), ung thư thực quản có các giai đoạn phát triển sau:

” Giai đoạn 0: Ung thư tiền xâm lấn, chưa có di căn hạch hay di căn xa.

” Giai đoạn I: Khối u xâm lấn tới lớp cơ niêm mạc hay dưới niêm mạc. Ung thư giai đoạn này, chưa di căn hạch hay các cơ quan khác trên cơ thể.

“G iai đoạn II: Ở giai đoạn II, ung thư thực quản phát triển theo 2 hướng:

– Giai đoạn IIA: Khối u xâm lấn tới lớp cơ (hoặc cũng có thể xâm lấn tới lớp niêm mạc quanh thực quản) nhưng chưa di căn đến hạch hay cơ quan khác.

– Giai đoạn IIB: ung thư có thể xâm lấn tới lớp cơ niêm mạc, có thể di căn vùng hạch nhưng chưa di căn đến các cơ quan khác.

” Giai đoạn III: Ở giai đoạn III, ung thư thực quản có thể phát triển theo 2 hướng:

– Khối u xâm lấn lớp niêm mạc quanh thực quản nhưng chưa xâm lấn vào các tạng lân cận, có di căn vùng hạch nhưng chưa di căn đến các cơ quan khác.

– Khối u xâm lấn các tạng lân cận, khối u chưa di căn đến các cơ quan khác.

” Giai đoạn IV: Ung thư thực quản giai đoạn IV phát triển theo 2 hướng:

– Giai đoạn IVB: giai đoạn ung thư di căn ngoài vùng hạch, di căn đến các cơ quan khác như phổi, xương, gan…

2. Triệu chứng ung thư thực quản giai đoạn đầu

2.1. Nghẹn

Nuốt nghẹn là một trong những biểu hiện ở giai đoạn đầu của người bệnh mắc ung thư thực quản mặc dù bệnh nhân ăn chậm nhưng vẫn gặp phải cảm giác nuốt nghẹn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể những khối u đã phát triển và khiến đường đi của thức ăn bị chèn ép, gây tình trạng ứ nghẹn tại cổ.

2.2. Đau tức phần xương ức

Đối với những bệnh nhân mắc ung thư thực quản giai đoạn đầu thì hiện tượng này không xuất hiện thường xuyên. Người bệnh chỉ cảm nhận thấy cơn đau phần xương ức khi lao động hoặc chơi thể thao quá sức.

2.3. Mệt mỏi, chán ăn, suy nhược cơ thể

Suy nhược cơ thể, mệt mỏi, chán ăn là những dấu hiệu thường gặp của bệnh nhân ung thư thực quản. Nguyên nhân của tình trạng này là do những khối u phát triển nhanh lấy hết những chất dinh dưỡng của các tế bào khỏe mạnh, khiến cho những tế bào này không có đủ chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể.

2.4. Khó nuốt

Do chức năng chính của thực quản là tham gia vào quá trình tiêu hóa, vận chuyển thức ăn nên khi thực quản bị viêm nhiễm hay bị ung thư thực quản người bệnh có thể nhận biết được thông qua cảm giác khó nuốt trong quá trình ăn uống. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do các tế bào ung thư phát triển gây chèn ép ống thực quản khiến cho thức ăn đi qua gặp khó khăn, làm cho người bệnh có cảm giác nuốt vướng.

2.5. Buồn nôn và nôn

Khi khối u chèn ép vùng thực quản khiến thức ăn bị đọng lại trong vùng thực quản khi bệnh nhân ngủ sẽ trào ngược ra ngoài. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do viêm phế quản dai dẳng dẫn đến dịch từ thực quản chảy vào đường thở.

2.6. Tăng tiết nước bọt

Nước bọt tiết nhiều không rõ cơ chế là một trong những triệu chứng bệnh ung thư thực quản. Nguyên nhân của tình trạng này khi bệnh nhân bắt đầu khó nuốt, hay nghẹn thì nước bọt hầu như không được đẩy xuống dạ dày.

2.7. Khàn tiếng hoặc ho kéo dài

Đây cũng là một trong những triệu chứng cảnh báo bệnh ung thư thực quản mà bạn không nên chủ quan.

2.8. Sụt cân bất thường, da sạm và khô

Do sự tác động của các tế bào ung thư khiến người bệnh mệt mỏi không thể ăn uống, vì vậy mà người bệnh thường bị sụt cân, da sạm và khô do thiếu máu và thiếu chất dinh dưỡng.

3. Chẩn đoán ung thư thực quản giai đoạn đầu

Để chẩn đoán triệu chứng ung thư thực quản, bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm như:

3.1. Nội soi thực quản

Việc chẩn đoán ung thư thực quản thường được dựa trên những phát hiện từ việc kiểm tra nội soi thực quản. Các bác sĩ tiến hành gây tê tại chỗ ở cổ họng để ngăn chặn các phản xạ. Người bệnh có thể được tiêm thuốc an thần vào tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật. Sau đó chèn một ống nội soi vào thực quản. Ống nội soi là một ống nhựa mỏng, linh hoạt có chứa các bó sợi quang. Sử dụng một máy quay nhỏ trong nội soi để tìm kiếm trên bề mặt của thực quản trong khu vực bất thường.

3.2. Chụp X – quang

Chụp X- quang thực quản có barit có thể phát hiện các u sùi vào lòng thực quản, ổ loét, bờ cứng hoặc nhiễm cứng hẹp một đoạn thực quản. Kết quả chụp thực quản có ích cho chẩn đoán nội soi.

3.3. Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính phần ngực và phần trên bụng có thể đánh giá tình trạng ung thư xâm lấn, di căn hạch, di căn gan.

3.4. Chụp CT

Phương pháp này sẽ giúp xác định mức độ xâm lấn của khối u tới các cơ quan lân cận và giúp bác sĩ đánh giá được khả năng cắt bỏ được thực quản nhờ biết được mức độ xâm lấn của khối u xung quanh thực quản và trung thất.

3.5. Sinh thiết

Sinh thiết sẽ đánh giá kích thước u, mức lan của u trong lòng thực quản, vị trí khối u, khối u một ổ hay khối u nhiều ổ. Sinh thiết bờ tổn thương để chẩn đoán giải phẫu bệnh, phân loại ung thư biểu mô vảy hay ung thư biểu mô tuyến, mức độ độ biệt hóa cao, vừa hay thấp của ung thư.